Đánh giá kết quả điều trị phác đồ Gemcitabin - Carboplatin trên bệnh nhân ung thư vú tái phát, di căn tại Bệnh viện K

Tác giả

Lê Thanh Đức

Năm đề tài

2019

Cấp

Cơ sở

Lĩnh vực

Nội

Đơn vị

Nội 5

Nội dung

*Mục tiêu nghiên cứu:

- Đánh giá kết quả điều trị hóa chất phác đồ Gemcitabin - Carboplatin trong ung thư vú tái phát di căn

- Nhận xét một số độc tính của phác đồ

*Phương pháp nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:

+Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân nữ được chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tuyến vú bằng xét nghiệm mô bệnh học. Có thồng tin về ER, PR, Her-2/neu của tổn thương u ban đầu hoặc tái phát di căn. Chẩn đoán tái phát di căn bằng chẩn đoán hình ảnh hoặc tế bào học hoặc mô bệnh học. Bệnh nhân UTV tái phát di căn không còn chỉ định điều trị tại chỗ, tại vùng. Đã được điều trị hóa chất phác đồ có Taxane/ Anthracyclin bổ trợ, tân bổ trợ hoặc cho bệnh tái phát di căn. Phân nhóm bộ ba âm tính hoặc bệnh nhân có thụ thể nội tiết dương tính thất bại với liệu pháp nội tiết trước đó hoặc tiên lượng không kiểm soát được bằng liệu pháp nội tiết mà có tổn thương da tạng rầm rộ. Có tổn thương đánh giá được đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST. Chỉ số toàn trạng ECOG ≤ 3. Chức năng gan thận tủy xương trong giới hạn cho phép điều trị hóa chất: chức năng tủy xương: các dòng tế bào máu ngoại vi trong thời hạn bình thường (bạch cầu hạt > 2000/ml, tiểu cầu > 100.000/ml); chức năng gan, thận: Bilirubine toàn phần < 2,5 lần giới hạn trên bình thường, ALT, AST < 2,5 lần giới hạn trên bình thường, urê huyết < 10,9 mmol/l, creatinine < 1,5 lần giới hạn trên bình thường. Có hồ sơ ghi nhận thông tin đầy đủ về chẩn đoán và điều trị trước đó. Được điều trị hóa chất phác đồ Gemcitabin liều 1000mg/m2 da ngày 1, ngày 8 và Carboplatin AUC 5 ngày 1, chu kì 21 ngày. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.

+Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đang mắc các bệnh cấp và mạn tính trầm trọng khác. Bệnh nhân di căn não đơn thuần. Bệnh nhân mẫn cảm với Gemcitabin và Carboplatin. Bệnh nhân ngừng điều trị thuốc không phải vì lý do bệnh tiến triển, độc tính, kết thúc nghiên cứu.

- Thời gian: 1/1/2017 đến 31/10/2019

- Địa điểm: Khoa Nội 5 - Bệnh viện K

- Thiết kế nghiên cứu: mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu

- Cỡ mẫu: n=43