Kết quả điều trị ung thư gan nguyên phát bằng Sorafenib tại Bệnh viện K

Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hường

Năm đề tài

2019

Cấp

Cơ sở

Lĩnh vực

Nội

Đơn vị

Nội 7 - Nội Hệ tạo huyết

Nội dung

* Mục tiêu nghiên cứu:

- Đánh giá kết quả điều trị và một số tác dụng không mong muốn của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyễn phát.

- Nhận xét một số yếu t ố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của sorafenib

* Phương pháp nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu:

+Tiêu chuẩn lựa chọn: Được chẩn đoán xác định UTGNP theo hướng dẫn chẩn đoán của Bộ Y Tế Việt Nam. Không còn chỉ định phẫu thuật hoặc sử dụng các phương pháp điều trị tại chỗ như nút mạch, đốt sóng cao tần, cụ thể là: giai đoạn C theo phân loại Barcelona, UTGNP tái phát di căn, UTGNP thất bại sau điều trị bằng các phương pháp tại chỗ. Thể trạng chung còn tốt: chỉ số toàn trạng từ 0-2 điểm theo ECOG. Chức năng gan Child-Pugh A hoặc Child-Pugh B. Bệnh nhân không mắc các bệnh cấp và mạn tính trầm trọng. Chưa điều trị toàn thân trước đó cho UTGNP. Đối voiwis những bệnh nhân tiến triển sau điều trị tại chỗ, tại vùng cho UTGNP, điều trị tại chỗ tại vùng phải kết thúc ≥ 28 ngày trước khi điều trị sorafenib. Có ít nhất 1 tổn thường có thể đo lương được, có thể đo được chính xác đường kính dài nhất lúc ban đầu ≥ 10mm trên CLVT hoặc CHT. Chức năng cơ quan, tủy xương trong giới hạn cho phép: hemoglobin ≥ 90g/l, số lượng bạch cầu hạt ≥ 1,0G/l, số lượng tiểu cầu ≥ 75G/l, bilirubin toàn phần ≤ 2.0 lần giới hạn trên của mức bình thường, ALT và AST ≤ 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, độ lọc cầu thận ≥ 50ml/phút bằng công thức Cockcroft-Gault. Bệnh nhân được điều trị sorafenib với liều thuốc khởi điểm tối thiếu 400mg/ngày. Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ.

+Tiêu chuẩn loại trừ: Bn có dị ứng hoặc quá mẫn với các thuốc nghiên cứu. BN tăng huyết áp có triệu chứng hoặc không kiểm soát được. Thể trạng chung yếu: chỉ số toàn trạng 3-4 theo ECOG. Bn có nguy cơ tử vong gần do các bệnh trầm trọng khác (tim mạch, nhiễm trùng cấp, ung thư khác đang tiến triển). Rối loạn tâm thần. Tiền sử mắc các bệnh lý ác tính khác trừ bệnh với mục tiêu chữa khỏi và không có bệnh đang ở trạng thái hoạt động ≥ 5 năm trước khi điều trị sorafenib và có nguy cơ tái phát thấp, các ung thư tại chỗ đã điều trị đầy đủ mà hiện tại không có bằng chứng của bệnh. Di căn não hoặc chèn ép tủy.

- Thời gian: hồi cứu từ 1/2010 đến 12/2015; tiến cứu từ 1/2016 đến 30/6/2019

- Địa điểm: Bệnh viện K

- Thiết kế nghiên cứu: mô tả hồi cứu, tiến cứu có theo dõi dọc

- Cỡ mẫu: n=110