U lymphô không Hodgkin là nhóm bệnh tăng sinh ác tính dòng tế bào lymphô, với biểu hiện phức tạp về lâm sàng và mô bệnh học.
Ở Hoa Kỳ, bệnh đứng hàng thứ 5 trong các loại ung thư. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 5,2/100.000 dân, đứng hàng thứ 7 trong các loại ung thư. Bệnh có tỷ lệ mắc cao ở các nhóm tuổi 35-40 và 50-55. U lymphô không Hodgkin loại tế bào B chiếm khoảng 2/3 các trường hợp.
Nguyên nhân sinh bệnh của u lymphô không Hodgkin còn chưa rõ. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy có sự liên quan của bệnh với một số yếu tố sau: hội chứng suy giảm miễn dịch; nhiễm vi rút Epstein-Barr, HTLV I hay nhiễm Helicobacter pylori; bất thường nhiễm sắc thể số 14 và 18; có tiếp xúc với hóa chất, phóng xạ. Bệnh có tỷ lệ mắc cao ở Tây Âu, Mỹ, Trung Đông, châu Phi và Nagasaki (Nhật Bản).
U lymphô không Hodgkin biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, hay gặp nhất là nổi hạch ngoại vi vùng cổ, nách, bẹn, không đau. Các triệu chứng toàn thân khác có thể xuất hiện như: sốt không rõ nguyên nhân, vã mồ hôi về đêm, mệt mỏi, sút cân không rõ nguyên nhân, sẩn ngứa ở da.
U lymphô không Hodgkin cũng có thể biểu hiện ở các hạch trung tâm hoặc tổn thương ngoài hạch như đường tiêu hoá, tủy xương, hệ thần kinh trung ương, vòm họng, amidan...
Phân loại mô bệnh học u lymphô không Hodgkin theo Working Formulation:
U lymphô có độ ác tính thấp (low-grade lymphomas):
U lymphô có độ ác tính trung bình (medium-grade lymphomas):
U lymphô có độ ác tính cao (high-grade lymphomas):
Nhóm không xếp loại: u lymphô ác tính không Hodgkin thể bất thục sản tế bào lớn, thể Mycosis fungoides, thể Sezary, thể MALT-oma...
Phân loại mô bệnh học u lymphô không Hodgkin của WHO năm 2016
Độ ác ác tính thấp (Indolent NHL):
Độ ác tính cao (Aggressive NHL):
Theo phân loại Ann-Arbor được đưa ra vào năm 1971
Giai đoạn | Mô tả |
I | Tổn thương 1 vùng hạch duy nhất hoặc 1 cơ quan hay 1 vị trí ngoài hạch duy nhất (IE). |
II | Tổn thường từ 2 vùng hạch trở lên cùng 1 phía cơ hoành, hoặc tổn thương khu trú ở 1 cơ quan hay vị trí ngoài hạch (IIE) và 1 hay nhiều vùng hạch cùng 1 phía cơ hoành. |
III | Tổn thương nhiều vùng hạch ở cả 2 phía của cơ hoành, có thể đi kèm với tổn thương ở lách (IMS) hoặc cả hai (IIIES). |
IV | Tổn thương lan tràn 1 hay nhiều vị trí ngoài hạch (như: tuỷ xương, gan, phổi….) có hoặc không có tổn thương hạch đi kèm. |
- A: không có triệu chứng toàn thân. - B: có một trong những triệu chứng sau: sốt (> 38°C) và, hoặc ra mồ hôi về đêm và, hoặc sút cân > 10% trọng lượng cơ thể trong vòng 6 tháng.
|
Hai yếu tố chính để xác định chiến lược điều trị u lymphô không Hodgkin là mô bệnh học và giai đoạn bệnh. Điều trị u lymphô không Hodgkin là sự kết hợp đa phương thức mà chủ yếu là kết hợp hoá - xạ trị.
Chỉ được sử dụng để sinh thiết chẩn đoán hoặc cắt bỏ khối lymphô ngoài hạch (như ở dạ dày, ruột) có nguy cơ chảy máu, tắc ruột hoặc thủng tạng.
Chỉ định hoá trị thường được áp dựng cho phần lớn các người bệnh. Lựa chọn phác đồ hoá trị dựa trên các yếu tố như thể mô học, giai đoạn bệnh, có hay không có hội chứng B, chỉ số toàn trạng và các bệnh phối hợp. Trong các phác đồ điều trị, phác đồ có adriamycin có hiệu quả nhất. Hoá trị kết hợp với kháng thể đơn dòng đang là sự lựa chọn điều trị bước đầu đối với u lymphô tế bào B.
Ngày nay hoá trị liều cao kết hợp ghép tế bào gốc đạt kết quả cao trong việc kiểm soát bệnh này, đặc biệt là u lymphô không Hodgkin kháng với hoá trị hoặc tái phát.
Điều trị u lymphô không Hodgkin độ ác tính thấp
+ Bệnh không có triệu chứng thì theo dõi.
+ Xạ trị tại vùng tổn thương liều xạ 2.500-4.000cGy, hoặc xạ trị mở rộng dự phòng cho vùng hạch lân cận.
+ Hoặc hoá trị kết hợp xạ trị.
+ Không triệu chứng thì theo dõi chặt chẽ.
+ Khi có triệu chứng (như: u lớn, bệnh tiến triển nhanh, có biểu hiện ngoài hạch, hội chứng B...) thì hóa trị phác đồ: R-CHOP; R-CVP; R- FCM hoặc Rituximab đơn thuần. Nếu không có Rituximab thì dùng phác đồ CHOP, CVP, COPP, CMOPP. Với người già, yếu thì điều trị đơn chất: cyclophosphamid, chlorambucil, bendamustin, Fludarabin,...
+ Xạ trị sau khi kết thúc hóa trị đối với u ban đầu lớn trên 5cm.
Điều trị u lymphô thể ác tính thấp tái phát
U lymphô độ ác tính thấp thường không chữa khỏi và bệnh thường tái phát. Các yếu tố đánh giá thời gian sống còn từ khi bệnh tái phát bao gồm tuổi người bệnh trên hoặc dưới 60, đáp ứng với điều trị trước đó hoàn toàn hay một phần, thời gian đáp ứng kéo dài trên 1 năm tiên lượng tốt hơn.
Điều trị tuỳ thuộc vào các yếu tố trên và phác đồ trước đó, có thể chỉ là xạ trị hoặc hoá trị, kháng thể kháng CD-20, hoá trị liều cao kết hợp ghép tế bào gốc.
Cần lưu ý là trong khoảng thời gian theo dõi 10 năm, có khoảng 30% số người bệnh u lymphô thể nang khi tái phát thì chuyển sang thể ác tính cao do đó việc sinh thiết lại là cần thiết để có chẩn đoán chính xác và có phác đồ phù hợp. Thời gian sống của nhóm chuyển thể trung bình từ 1-2 năm.
Điều trị u lymphô không Hodgkin độ ác tính cao
+ Phác đồ R-CHOP 3-8 chu kỳ + xạ trị 3500-5000cGy.
+ Hoặc phác đồ R-CHOP 4-8 chu kỳ.
+ Nếu không có Rituximab thì dùng CHOP.
+ Đa hoá trị liệu các phác đồ sau: CHOP, CHOEP, ESHAP, IMVP16, EPOCH, ICE, RICE (không có sự khác biệt về thời gian sống 3 năm giữa các phác đồ này).
+ R-CHOP 6 đến 8 chu kỳ: cải thiện thời gian sống không bệnh cho u lymphô ác tính không Hodgkin tế bào B.
Điều trị u lympho không Hodgkin độ ác tính cao tái phát
Dự án Quốc tế về u lympho đã tìm được 5 yếu tố tiên lượng độc lập: tuổi, giai đoạn bệnh, nồng độ LDH, toàn trạng đối với u lymphô ác tính không Hodgkin độ ác tính cao hoặc hemoglobin đối với u lymphô ác tính không Hodgkin độ ác tính thấp, số vị trí liên quan ngoài hạch. Dự án đã chia người bệnh thành các nhóm nguy cơ khác nhau:
Bảng tiên lượng quốc tế (IPI: International Prognostic Index)
U lymphô ác tính không Hodgkin độ ác tính thấp
Yếu tố | 0 điểm | 1 điểm |
Tuổi | <60 | >60 |
Giai đoạn | 1 hoặc II | III hoặc IV |
Số vị trí liên quan | <5 | >5 |
Men LDH | Bình thường | Cao |
Hemoglobin | >12g/l | <12g/l |
Nguy cơ thấp | 0-1 điểm |
|
Nguy cơ trung bình* | 2 điểm |
|
Nguy cơ cao | >3 điểm |
|
U lymphô ác tính không Hodgkin độ ác tính cao
Yếu tố | 0 điểm | 1 điểm |
Tuổi | <60 | >60 |
Giai đoạn | I hoặc II | III hoặc IV |
Số vị trí liên quan ngoài hạch | <1 | > 1 |
Men LDH | Bình thường | Cao |
Điểm toàn trạng | 0 hoặc 1 | >2 |
Nguy cơ thấp Nguy cơ trung bình thấp Nguy cơ trung bình cao Nguy cơ cao | 0-1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 hoặc 5 điểm |
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U LYMPHO KHÔNG HODGKIN Thể B lớn lan tỏa | |
PHÁC ĐỒ | LIỀU DÙNG |
Phác đồ bước 1 | |
R-CHOP kết hợp xạ trị (Rituximab + cyclophosphamide + doxorubicin + vincristine + prednisone) + Xạ trị1–3
| Ngày 1: Cyclophosphamide 750mg/m2 IV + doxorubicin 50mg/m2 IV bolus + vincristine 1.4mg/m2 IV bolus (liều tối đa 2mg). 7 ngày trước điều trị và các ngày 1, 22, và 43: Rituximab 375mg/m2 IV. Ngày 3, 24, và45:Prednisone 100mg đường uống trong 5ngày. Chu kì 3 tuần x 3 chu kì Xạ trị bắt đầu sau khi kết thúc chu kì hóa trị cuối cùng 3 tuần. |
R-CHOP (rituximab + cyclophosphamide + doxorubicin + vincristine + prednisone) | Ngày 1: Cyclophosphamide 750mg/m2 IV + doxorubicin 50mg/m2 IV bolus + vincristine 1.4mg/m2 IV bolus (liều tối đa 2mg). Ngày 1: Rituximab 375mg/m2 IV. Chu kì 3 tuần x 3 chu kì Ngày 1–5: Prednisone 100mg hàng ngày |
Dose-adjusted EPOCH (etoposide [Etopophos, VP-16] + prednisone + vincristine + cyclophosphamide + doxorubicin) + rituximab | Ngày 1–4: Etoposide 50mg/m2 continuous IV + doxorubicin 10mg/m2 truyền liên tục đường tĩnh mạch + vincristine 0.4mg/m2 truyền liên tục đường tĩnh mạch. Ngày 1: Rituximab 375mg/m2 IV. Ngày 5: Cyclophosphamide 750mg/m2 IV. Ngày 1–5: Prednisone 60mg/m2 đường uống x 2 lần/ngày Ngày6: Kích cầu dự phòng G-CSF5mcg/kg tiêm dưới da hàng ngàycho đến khi lượng bạch cầu trung tính > 5X109/L. Chu kì 3 tuần x 6 chu kì |
Điều trị bước 1 cho các bệnh nhân có chức năng tâm thu thất trái thấp | |
RCDOP (rituximab + cyclophos- phamide + liposomal doxorubicin (Caelyx) + vincristine + prednisone) | Ngày 1: Cyclophosphamide 750g/m2 IV + liposomal doxorubicin 30mg/m2 IV +vincristine 2mg IV. Ngày 1–5: Prednisone 60mg/m2 IV. Ngày 8:Rituximab375mg/m2IV trong chu kì đầu tiên;Các chu kì tiếp theo truyền 1 ngày trước khi truyền hóa chất. Chu kì 3 tuần x 6 chu kì, tối đa 8 chu kì |
RCNOP (rituximab + cyclophos- phamide + mitoxantrone (Novantrone) + vincristine + prednisone)1,10,11 | Ngày 1: Cyclophosphamide 750mg/m2 IV + mitoxantrone 10mg/m2 IV +vincristine 1.4mg/m2 IV (Liều tối đa 2mg) Ngày 1–5: Prednisone 50mg/m2 đường uống Ngày 1: Rituximab 375mg/m2 IV. Chu kì 3 tuần x 6 chu kì, tối đa 8 chu kì |
RCEOP (rituximab + cyclophos- phamide + etoposide + vincristine + prednisone) | Ngày 1: Cyclophosphamide 750mg/m2 IV + etoposide 50mg/m2 IV + vincristine 1.4mg/m2 IV (max dose 2mg). Ngày 1: Rituximab 375mg/m2 IV. Ngày 1–5: Prednisone 100mg đường uống. Ngày 2 and 3: Etoposide 100mg/m2 đường uống. Giai đoạn khu trú:chu kì 3 tuần x 3-4 chu kì Giai đoạn tiến triển:chu kì 3 tuần x 6 chu kì |
Phác đồ bước 2 |
|
Phác đồ | Liều dùng |
R-ICE | Ngày 1: Ritucimab 375mg/m2 Ngày 1-3 : Etoposide 100mg/m2 Ngày 2: Carboplatin AUC 5 Ngày 2: Ifosfamide 5000mg/m2 + mesna Chu kì 21 ngày |
R-GDP | Ngày 1: Ritucimab 375 mg/m2 Ngày 1: Cisplatin 75mg/m2 Ngày 1-4 : Dexamethasole 40mg Ngày 1: Gemcitabine 1000mg/m2 Ngày 8: Gemcitabine 1000mg/m2 Chu kì 21 ngày |
R-GEMOX | Ngày 1: Ritucimab 375 mg/m2 Ngày 1: Gemcitabine 1000mg/m2 Ngày 1: Oxaliplatin 100mg/m2 Chu kì 14 ngày (Nếu dung nạp kém chu kì 21 ngày) |
R-GEM | Ngày 1: Ritucimab 375 mg/m2 Ngày 1- ngày 8: Gemcitabine 1000mg/m2 Chu kì 21 ngày. |
R-Bendamustine | Ngày 1: Ritucimab 375 mg/m2 Ngày 1,2: Bendamustine 90mg/m2 Chu kì 28 ngày |
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U LYMPHO KHÔNG HODGKIN NK/T-cell Lymphoma ngoài hạch | |
Xạ trị đơn thuần chỉ có lợi ích trên các bệnh nhân ở giai đoạn I | |
PHÁC ĐỒ | LIỀU |
Hóa xạ đồng thời: tất cả trường hợp bệnh tại khoang mũi và ngoài khoang mũi | |
Xạ trị, sau đó DeVic (carboplatin, etoposide, ifosfamide,dexamethasone) |
|
Xạ trị + cisplatin, sau đó VIPD (etoposide + ifosfamide + cisplatin + dexamethasone) |
|
| |
SMILE (dexamethasone +methotrexate + ifosfamide+ L-asparaginase + etoposide) |
|
AspaMetdex (L-asparaginase + MTX + dexamethasone NOTE: phác đồ bước 2 |
|
| |
SMILE (dexamethasone +methotrexate + ifosfamide+ L-asparaginase + etoposide) |
|
VIPD (etoposide + ifosfamide + cisplatin + dexamethasone), sau đó xạ trị |
|
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U LYMPHO KHÔNG HODGKIN Thể tế bào T ngoại biên |
| |
PHÁC ĐỒ | LIỀU DÙNG |
|
BƯỚC 1 |
| |
CHOP-21 (cyclophosphamide + doxorubicin + vincristine + prednisone) |
| |
CHOEP-21 (cyclophosphamide + doxorubicin + vincristine + prednisone + etoposide |
| |
CHOP-14 (cyclophosphamide + doxorubicin + vincristine + prednisone) |
| |
CHOEP-14 (cyclophosphamide + doxorubicin + vincristine + prednisone) |
| |
CHOP - ICE CHOP: cyclo- phosphamide + doxorubicin + vincristine + prednisone Sau đó ICE: ifosfamide + carboplatin+ etoposide |
| |
CHOP sau đó IVE điều chỉnh liều methotrexate (cyclophosphamide + doxorubicin + vincristine + pred- nisone + ifosfamide + epirubicin + etoposide + methotrexate điều chỉnh liều) |
| |
CVAD liều cao kết hợp với methotrexate liều cao và cytarabine |
| |
BSCK2 Đỗ Thị Kim Anh, TS.BS Đỗ Huyền Nga, Ths.BS Nguyễn Thanh Tùng
TÀI LIỆU THAM KHẢO