I. ĐẠI CƯƠNG

  • Ung thư vú (UTV) là ung thư thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở phụ nữ.
  • Đa số UTV xuất phát từ tế bào biểu mô tuyến vú.
  • UTV nam chiếm 1%.
  • Các yếu tố tiên lượng quan trọng bao gồm: kích thước u nguyên phát, số lượng hạch di căn, thể mô bệnh học, độ mô học, tình trạng thụ thể nội tiết, tình trạng thụ thể yếu tố phát triển biểu bì (human epidermal growth factor receptor-HER2), tuổi

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ

  1. Phẫu thuật: là phương pháp kiểm soát tại chỗ.
  2. Xạ trị: là phương pháp kiểm soát tại vùng.
  3. Nội khoa: là phương pháp kiểm soát toàn thân.
  • Hóa trị: được áp dụng cho phần lớn các bệnh nhân UTV vào một thời gian nào đó. Đây là phương pháp hiệu quả cao, mang lại rất nhiều lợi ích về sống thêm cho người bệnh.
  • Điều trị nội tiết: được áp dụng cho các trường hợp UTV có thụ thể nội tiết dương tính.
  • Điều trị đích: là phương pháp điều trị sử dụng các thuốc nhắm vào các đích đặc hiệu của tế bào ung thư vú.
  • Điều trị miễn dịch: là phương pháp dùng các thuốc, phương pháp tác động vào cơ chế miễn dịch, giúp cơ thể loại trừ tế bào ung thư.

 

III. KHÁI NIỆM ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT TRONG UTV

  • Điều trị nội tiết là phương pháp điều trị loại bỏ nội tiết tố hoặc ngăn chặn hoạt động của chúng và ngăn tế bào ung thư phát triển.
  • Nội tiết tố là các chất được tạo ra bởi các tuyến trong cơ thể và lưu thông trong máu, một số nội tiết tố có thể khiến một số loại ung thư phát triển. Nếu các xét nghiệm cho thấy tế bào ung thư có những nơi mà nội tiết tố gắn vào ( gọi là thụ thể) thì thuốc, phẫu thuật, xạ trị được sử dụng để giảm sản xuất nội tiết tố hoặc ngăn chúng hoạt động. Nội tiết tố estrogen khiến một số thể bệnh UTV phát triển, được tạo ra chủ yếu ở buồng trứng. Do vậy, loại bỏ (ablation) hoặc ức chế buồng trứng để giảm  nồng độ estrogen sẽ có tác dụng điều trị UTV.
Nguồn : internet
  • Các phương pháp ngăn buồng trứng tạo ra estrogen: Phẫu thuật hoặc xạ trị loại bỏ buồng trứng, dùng thuốc ức chế buồng trứng như goserelin, leuprolide.

IV. CÁC LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT UTV

  • Liệu pháp nội tiết với tamoxifen được áp dụng cho người bệnh ung thư vú giai đoạn khu trú và di căn. Tamoxifen có thể tác động lên các tế bào khác của cơ thể và làm tăng khả năng phát triển ung thư nội mạc tử cung.

Các tác dụng phụ có thể xảy ra của tamoxifen bao gồm bốc hỏa, tăng nguy cơ đông máu, chảy máu tử cung và ung thư nội mạc tử cung. Người bệnh dùng tamoxifen cần được khám phụ khoa hàng năm hoặc khi ra máu âm đạo bất thường.

  • Liệu pháp nội tiết với chất đồng vận GnRH được dùng cho phụ nữ ung thư vú chưa mãn kinh có thụ thể nội tiết dương tính. Chất đồng vận GnRH làm giảm estrogen và progesterone của cơ thể.
  • Liệu pháp nội tiết với chất ức chế aromatase (AI) được áp dụng cho phụ nữ ung thư vú đã mãn kinh có thụ thể nội tiết dương tính. Các chất ức chế aromatase làm giảm estrogen của cơ thể bằng cách ngăn chặn enzyme aromatase chuyển androgen thành estrogen “ Anastrozole, letrozole, exemestane” là các thuốc ức chế aromatase.

Các tác dụng phụ của AI bao gồm nóng bừng, suy yếu xương và gãy xương, đau cơ và khớp.

  • Liệu pháp kháng estrogen bằng fulvestrant được áp dụng cho phụ nữ đã mãn kinh bị ung thư vú di căn.

Tác dụng phụ của fulvestrant bao gồm nóng bừng, tăng men gan, đau vết tiêm và đau khớp.

Nguồn : Internet

V. THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ LIỆU PHÁP NỘI TIẾT

  • Giai đoạn UTV khu trú: Phụ nữ ung thư vú với thụ thể nội tiết dương tính, liệu pháp nội tiết bổ trợ ít nhất 5 năm sẽ giảm nguy cơ tái phát

Sau 2 hoặc 3 năm bổ trợ với tamoxifen có thể chuyển sang thuốc ức chế aromatase nếu phụ nữ đó chuyển sang mãn kinh.

  • Với UTV di căn, điều trị nội tiết được thực hiện cho đến khi xác định bệnh tiến triển.

VI. ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT VỚI UNG THƯ VÚ NAM

  • 1% UTV xảy ra ở nam, người bệnh nam mắc UTV được điều trị như ở nữ. Lựa chọn liệu pháp nội tiết ở UTV nam như đối với UTV nữ chưa mãn kinh, nếu lựa chọn liệu pháp ức chế aromatase người bệnh phải được sử dụng chất đồng vận GnRH.".

VII. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ ĐƯỢC THÊM VÀO LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT

  • Thuốc ức chế CDK 4/6: hiện nay có palbociclib, ribociclib và abemaciclib được sửa dụng kết hợp với AI hoặc fulvestrant.".
  • Thuốc ức chế PI3K: hiện có alpelisib, thuốc này được kết hợp với fulvestrant cho bệnh nhân có khối u đột biến gen PIK3CA.
  • Thuốc ức chế mTOR: hiện có  everolimus, được sử dụng kết hợp với AI hoặc tamoxifen..

Mặc dù hiệu quả hơn  nhưng  các phác đồ kết hợp này thường có nhiều tác dụng phụ hơn so với chỉ dùng một thuốc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. NCCN
  2. Up to date
  3. NCI
  4. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư vú.

BSCKII: NGUYỄN THỊ LAN – Khoa Nội 5 – Bệnh viện K

TS.BS Lê Thanh Đức – Phụ trách CS Phan Chu Trinh, Trưởng Khoa Nội 5 – Bệnh viện K